Trích lại phần cũ
Đây là một phần hoàn toàn mới và không liên quan gì đến các phần cũ :))
Giới thiệu
Đây là một phần hoàn toàn mới, chỉ liên quan đến các hàm cơ bản như InputBox, MsgBox, ... (mình biết 2 cái này nên mình chỉ hướng dẫn 2 cái này thôi nha, còn lại các bạn tự tìm hiểu)
Hướng dẫn
1. Tạo MsgBox nâng cao
Đầu tiên, để sử dụng được các hàm nâng cao này (đối với mình là nâng cao ok :v) thì bạn phải khai báo include. Copy đoạn code sau đặt vào trên đầu code
#include <MsgBoxConstants.au3>Ta sẽ có vài dòng flaq chính, thay flaq vào là những con số, bình thường bạn chỉ để 0, 16, 32, 48, bla bla. Sau khi đã khai báo hàm include thì bạn có quyền được tạo một cái MsgBox khác với flaq khác
0: $MB_OK
1: $MB_OKCANCEL
2: $MB_ABORTRETRYIGNORE
3: $MB_YESNOCANCEL
4: $MB_YESNO
5: $MB_RETRYCANCEL
6: $MB_CANCELTRYCONTINUE
16384: $MB_HELP
Chi tiết hơn là ấn F1
Một số mẫu MsgBox
![]() |
| MsgBox kiểu Yes No |
![]() |
| MsgBox kiểu Abort, Retry, Ignore |
2. Viết code với MsgBox nâng cao
Sau khi có một mẫu MsgBox mà mình muốn rồi, chúng ta sẽ đi tới phần code. Đầu tiên sử dụng file help để hỗ trợ (F1). Ở đây mình sẽ hướng dẫn với Flaq $MB_YESNO (4) - MsgBox giao diện Yes và No.
Đầu tiên ta có mã nguồn MsgBox giao diện Yes or No
#include <MsgBoxConstants.au3>
MsgBox(4, "Test", "Ấn yes hoặc no")
Sau khi đã có code một MsgBox rồi ta sẽ tiến hành đặt biến và kiểm tra dữ liệu (nếu người dùng bấm Yes thì câu lệnh của Yes sẽ được thực hiện, bấm No thì câu lệnh của No được thực hiện).
Ta đặt cho hàm MsgBox một cái biến là $msg, ta có code đầy đủ
#include <MsgBoxConstants.au3>
$msg = MsgBox(4, "Test", "Ấn yes hoặc no")
Tiếp tục, dùng hàm If...EndIf để check dữ liệu của MsgBox. Ta có Button Pressed và Return Value
OK: $IDOK (1)
CANCEL: $IDCANCEL (2)
ABORT: $IDABORT (3)
RETRY: $IDRETRY (4)
IGNORE: $IDIGNORE (5)
YES: $IDYES (6)
NO: $IDNO (7)
TRY AGAIN: $IDTRYAGAIN (10)
CONTINUE: $IDCONTINUE (11)
Ở đây là Yes no nên ta chỉ dùng $IDYES (6) và $IDNO (7) thôi.
Code thế này: Nếu ấn Yes thì hàm MsgBox với flaq 0 sẽ hiện lên báo đã ấn vào Yes. No cũng vậy và ngược lại. Bạn xem code mẫu
If $msg = 6 Then
MsgBox(0, "Part 5", "Bạn đã ấn Yes")
Else
MsgBox(0, "Part 5", "Bạn đã ấn No")
EndIf
Giải thích thế này, hàm If sẽ kiểm tra xem $msg (tức MsgBox với Yes, No) nếu $msg gửi về giá trị 6 (tức người dùng ấn ô Yes).
Ngược lại chỉ có phần Else, tại sao ở đây chỉ có check xem $msg là 6 thì blablabla. Vì, chỉ có 2 dữ liệu là Yes hoặc No, mình đã đặt 6 (Yes) rồi thì cái còn lại chắc chắn phải là No.
Bạn nào cẩn thận thì có thể code thêm đoạn này nữa là xong
Thay đoạn Else thành câu dưới
ElseIf $msg = 7 Then
Bài viết đến đây là xong :)) chúc bạn thành công.
Mã nguồn
http://menly.ml/view/57867762


EmoticonEmoticon