Giới thiệu
Lời nói đầu, đây là một bài viết khá đơn giản. Công việc kiểm tra key - mã được thực hiện bên trong source và key cũng nằm bên trong source luôn. Hoàn toàn không có kết nối với internet. Vì thế đây chỉ là một cách nhỏ trong những cách nâng cao thôi. Mình cũng không khuyên các bạn xài phương pháp này.
Như các bạn đã biết, AutoIT rất dễ bị decode, nếu các bạn để key trong source thì khả năng phần mềm của các bạn bị crack khá cao.
Như các bạn đã biết, AutoIT rất dễ bị decode, nếu các bạn để key trong source thì khả năng phần mềm của các bạn bị crack khá cao.
Nói thật thì mình cũng không muốn viết bài này đâu nhưng vì nó cũng là cơ bản cho những phần mềm check key online về sau.
Hướng dẫn
1. GUI Koda
Để viết một phần mềm check key đơn giản, mình cần một cái GUI có giao diện kiểm tra mã (check key). Trong GUI mình chỉ cần 1 cái Input chính, một Button và thêm label nếu cần. Mình sẽ dùng Koda và tạo GUI mẫu cho các bạn xem.
![]() |
| GUI Example Check key |
Ở đây mình có một cái GUI đơn giản thôi, mình set cho text nó ở giữa, bạn nào thích để bên trái thì cũng không sao.
Tiếp theo đến bước case biến cho button "Check".
Case $Button_Check
_checkkey()
Ở func này, mình đặt là _checkkey() cho cùng với bài.
Suy luận thế này: Khi người dùng nhập dữ liệu vào trong input thì ta sẽ đọc text trong input đó, nếu đúng với những key cho sẵn thì lệnh sẽ được thực thi, còn không thì sẽ báo lỗi. Để đọc text trong input thì ta phải có hàm GUICtrlRead($Input)
Sau khi đã đọc rồi, ta sẽ tiến hành kiểm tra thử xem cái dữ liệu đó có đúng với key không. Nếu không thì báo lỗi v thôi :))
Suy luận thế này: Khi người dùng nhập dữ liệu vào trong input thì ta sẽ đọc text trong input đó, nếu đúng với những key cho sẵn thì lệnh sẽ được thực thi, còn không thì sẽ báo lỗi. Để đọc text trong input thì ta phải có hàm GUICtrlRead($Input)
$read = GUICtrlRead($Input_Key)
Sau khi đã đọc rồi, ta sẽ tiến hành kiểm tra thử xem cái dữ liệu đó có đúng với key không. Nếu không thì báo lỗi v thôi :))
If $read <> "123456" Then
MsgBox(16, "Error", "Key không tồn tại.")
Else
MsgBox(64, "Success", "Key tồn tại.")
EndIf
Như vậy là xong phần check key bằng GUI
2. InputBox
Phần InputBox thực chất cũng khá đơn giản, nó rất giống so với GUI. Đầu tiên các bạn phải có một hàm InputBox và đặt biến cho nó. Vì làm bằng InputBox nên sẽ không có GUI, việc đó đồng nghĩa ta sẽ không cần đọc dữ liệu mà cứ đánh trực tiếp thôi. Sử dụng lại phần If ở trên.
$key = InputBox("Check key", "Vui lòng nhập key", "", "")
If $key <> "123456" Then
MsgBox(16, "Error", "Key không tồn tại.")
Else
MsgBox(64, "Success", "Key tồn tại.")
EndIf
Như thế là xong :)) phần InputBox khá đơn giản

EmoticonEmoticon